Các loại cá vàng phổ biến

Đặc điểm sinh học cá vàng
– Phân bố:Trung Quốc
– Chiều dài cá (cm):10 – 30
– Nhiệt độ nước (C):19 – 28
– Độ cứng nước (dH):10 – 15
– Độ pH:6,0 – 8,0
– Tính ăn:Ăn tạp
– Hình thức sinh sản:Đẻ trứng
– Chi tiết đặc điểm sinh học:
Phân bố: Cá vàng
là dạng đột biến của cá diếc bạc xuất hiện ở Trung Quốc từ hơn 800 năm trước,
sau đó du nhập vào Nhật khoảng hơn 400 năm trước. Đa số các kiểu hình cá vàng hiện nay là do sản xuất nhân tạo và không
hiện diện trong môi trường tự nhiên.
Tầng nước ở: mọi tầng nước.
Sinh sản: Cá thành thục sau 1
năm tuổi, khi đó nhận biết cá đực qua các nốt sần trên nắp mang, thân và vây
ngực, còn cá cái có bụng to, lỗ sinh dục lồi ra màu đỏ hồng. Cá đẻ trứng dính
vào giá thể mềm (rễ lục bình, rong thủy sinh …) thụ tinh ngoài. Vớt trứng hoặc
vớt cá bố mẹ ra để ấp riêng trứng, trứng nở sau 40 – 60 giờ ở nhiệt độ 28 –
300C. Sau khi nở 2 – 3 ngày cá tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn moina.
Phân loại cá vàng
·
Các loại cá vàng được phân biệt dựa trên sự khác biệt về vây.
Chúng được phân biệt thành:
·
Thân dài, vây đuôi đơn: Common, Comet, Shubunkin.
·
Thân dài, vây đuôi đôi: Wakin, Jikin.
·
Thân ngắn, đuôi ngắn, có vây lưng: Fantail, Pearlscale.
·
Thân ngắn, vây đuôi dài: Veiltail, Oranda, Broadtail Moor, Globe
eye (Telescope Eye).
·
Thân ngắn, đuôi ngắn, không có vây lưng: Eggfish, Lionhead,
Ranchu, Celestial, Pompon, Bubble eye.
·
Loại khác: Ryukin, Tosakin.
1. Cá vàng thông thường (common goldfish):
Xuất xứ: Nhật Bản.
Kích thước: 36-42 cm, chiều dài cơ thể 7,5 cm, chiều cao = 3/7-3/8 chiều dài cơ thể.
Tuổi thọ: khoảng 15-20 năm.
Mô tả:
Common có thân hình mảnh mai với 1 vây đuôi ngắn, 1 vây lưng và 1 vây hậu môn. Common là lọai hoang dã trong tự nhiên, vì thế rất khó phân biệt với những loại cá khác. Con non có màu tối hơn trong khi con 1-2 năm tuổi bắt đầu phát triển màu đỏ hoặc cam.
Màu sắc: khác nhau như đỏ, cam, xanh, nâu hoặc đen và thậm chí là sự kết hợp của các màu trên.
Tập quán: 30-40 gallon nước/con. Nên nuôi trong hồ ngoài trời.
Đây là loại cá đơn giản và rất dễ nuôi. Cá thích nước lạnh. Hồ nuôi cá có thể được thiết kế với đá, sỏi và những cây thủy sinh sống khỏe. Common thích ăn rễ cây, vì thế nên chọn những cây có bộ rễ cứng để tránh bị Common làm hại.
Nhiệt độ: 18-22°C.
Thức ăn: ăn tạp, số lượng thức ăn nên thay đổi theo nhiệt độ hoặc theo mùa.
Sinh sản: rất dễ.
2. Cá vàng sao chổi (comet goldfish):
Tên khác: Swallowtail.
Xuất xứ: được sinh sản lần đầu tiên tại Mỹ và Châu Âu.
Kích thước: 36 cm, chiều dài cơ thể 7,5 cm, chiều cao = 3/7-3/8 chiều dài.
Tuổi thọ: trên 20 năm.
Mô tả: Cá vàng sao chổi là dòng cá vàng được nuôi khá phổ biến. Chúng có có thân và đuôi tương đối dài. Chiều dài thông thường của cá vàng sao chổi là từ 30 đến 50 cm nếu nuôi ngoài ao, và từ 15 đến 25 cm nếu nuôi trong hồ cảnh
Thân hình Comet dài và ốm. Chúng có 1 vây lưng cao, chia thùy sâu và vây đuôi hẹp. Comet có những thùy đuôi trông giống cây kéo đang mở với vẩy màu kim loại. Đây là loại bơi nhanh nhất trong các loại Goldfish.
Màu sắc: có cả màu kim loại và đốm biến thiên trong các màu đỏ, trắng, cam, vàng, nâu và đốm đen.
Tập quán: 1 con Comet cần 30-40 galon nước (khoảng 70-130 lít). Có thể thiết kế hồ với đá, sỏi và một số cây.
Nhiệt độ: cá chịu được độ biến thiên cao 0,5-33oC. Nên cung cấp nguồn ánh sáng giống như ánh sáng tự nhiên.
Điều kiện nước: pH 6,8-7,2 ; dH 2-12.
Tầng sống: Comet bơi nhanh nhất trong các loại cá vàng, vì thế chúng sống ở tất cả các tầng nước.
Thức ăn: ăn tạp.
Sinh sản: rất dễ sinh sản trong hồ, có thể đẻ trên 1000 trứng. Cá con nở sau 5-6 ngày và màu sắc phát triển sau 6-8 tuần.
Tên khác: Chuwen-chin (Trung Quốc).
Xuất xứ: Trung Quốc.
Kích thước: tổng chiều dài 30 cm, chiều dài thân 7,5 cm; chiều cao = 3/8 chiều dài, chiều dài thùy đuôi = 1/3 chiều dài cơ thể.
Tuổi thọ: trung bình 20-25 năm.

Shubunkin trông tương tự như Comet, ngoại trừ chiều dài của vây đuôi. Chúng có thể có màu đốm gồm đen, đỏ, trắng, cam và nâu trên nền xanh bạc. Vây Shubunkin màu đen. Vẩy chúng trong suốt và có màu trắng óng ánh. Chúng có dạng thon và mảnh khảnh. Các vây bụng, hậu môn, ngực đi thành từng cặp.
Màu sắc:
Shubunkin được phân loại dựa trên vây. Có 3 loại Shubukin là Japanese/American Shubunkin (vây đuôi phân nhánh rõ với tận cùng là thùy hẹp dài),
London Shubunkin (thùy đuôi tròn và phân nhánh rất ít, khoảng ¼ chiều dài cơ thể) và Bristol Shubunkin (đuôi dài nhất, vây đuôi tròn và phân thùy). Cá có các màu tím, đỏ, cam, vàng và nâu, đốm đen.
Shubunkin là loài khó tính. Chúng thoải mái nhất khi ở trong hồ. Nếu nuôi trong hồ kính, cá cần ít nhất 113-151l nước/con. Chúng là loài bơi nhanh, vì thế tránh nuôi chung với những Goldfish bơi chậm như Telescope hay Bubble Eye. Dùng đá hoặc sỏi làm nền để ổn định hồ kính. Sử dụng những cây thủy sinh để trang trí cho hồ.
Nhiệt độ: duy trì 18-23°C.
Điều kiện nước: pH 6,5-7,5 và dH 4-20.
Tầng sống: các tầng nước.
Thức ăn: tất cả các loại thức ăn.
Sinh sản: có thể sinh sản dễ dàng, đẻ khoảng 1000 trứng.

Tên khác: Israeli wakin goldfish.
Xuất xứ: Nhật Bản.
Kích thước: trung bình 37 cm.
Tuổi thọ: trên 20 năm.
Màu sắc: Đỏ, trắng, đỏ và trắng.
Tập quán: Wakin có thể phát triển đến 45 cm khi nuôi trong hồ ở ngoài trời. Một con Wakin cần tối thiểu 150l nước. Tránh nuôi chúng chung với Moor, Telescope, Ranchu, Bubble eye và Celestial.
Nhiệt độ:Nên duy trì 18-23°C. Ánh sáng cao.
Điều kiện nước: pH 6,5-7,5. dH 4-20.
Thức ăn: Wakin không cần một khẩu phần ăn đặc biệt. Nó có thể ăn thức ăn dạng khô lẫn tươi hoặc đông lạnh.

5. Cá vàng jikin (jikin goldfish):
Xuất xứ: Nhật Bản.
Kích thước: phổ biến 25 cm.
Tuổi thọ: trung bình 15 năm.
Mô tả:
Jikin là một trong những loại cá vàng đẹp nhất. Chúng có thân hình ngắn hơn 1 chút so với Common Goldfish và đuôi phân chia chĩa ra ngoài. Trừ vây lưng, các vây còn lại đều xếp thành cặp.
Vẻ đẹp của vây đuôi có thể quan sát được khi nhìn từ trên xuống, trông nó giống như có 4 phần.
Ngày nay Jikin là 1 loài hiếm.
Màu sắc: đỏ và trắng (với màu đỏ chỉ ở những vùng nhất định) hoặc đốm.
Tập quán: nên nuôi trong hồ ngoài trời vì chúng cần môi trường sống tự nhiên. Loài cá này có thể thích nghi với nhiệt độ, ánh sáng tự nhiên như ánh sáng mặt trời và tảo có thể làm màu sắc chúng tươi sáng hơn.
Tầng sống: khắp tầng.
Thức ăn: các loại thức ăn.
Sinh sản: rất khó sinh sản.

Xuất xứ: Trung Quốc
Kích thước: tổng chiều dài 18 cm, chiều dài cơ thể 5,5 cm, chiều cao > 3/5 chiều dài cơ thể.

Mô tả:
Fantail khác với những Goldfish khác bởi thân hình ngắn với vây đuôi đôi hoặc chẻ ra. Nó có một vây lưng đơn và các vây khác theo từng cặp. Fantail có 2 dạng đuôi tiêu chuẩn: đuôi dài và ốm hoặc đuôi ngắn và mập.
Màu sắc: tím, đỏ, cam, vàng, nâu với màu xanh dương viền quanh. Ngoài ra cũng có thể màu kim loại.
Tập quán: cần 20 gallon nước/con. Có thể sử dụng sỏi hoặc đá trong hồ nuôi. Thích bơi giữa những cây thủy sinh. Sử dụng Java moss có thể giúp cá con sống tốt.
Nhiệt độ: 18-22°C.
Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20.
Tầng sống: tất cả.
Thức ăn: ăn tạp.
Sinh sản: dễ sinh sản nhất. Cá con nở sau 5-6 ngày.
7. Cá vàng ngọc trai (pearlscale goldfish):
Xuất xứ: Trung Quốc.
Kích thước: 25 cm, chiều dài cơ thể 5,6 cm, chiều cao bằng 2/3 chiều dài cơ thể.
Tuổi thọ: trên 15 năm.
Pearlscale có một hình dáng to mập với phần thân giữa phình to. Vẩy trên vùng đó phồng lên, cứng và màu trắng, trông giống như ngọc trai, vì thế nó có tên Pealscale. Pearlscale chỉ có 1 vây lưng và những vây khác hiện diện thành từng cặp. Vây đuôi phân nhánh và theo phương nằm ngang.
Có 2 dạng Pearlscale: có đầu hay không. Pearlscale có đầu được gọi là Hamanishiki.
Màu sắc: đỏ, đỏ và trắng, đốm, xanh dương, đen và nâu chocolate.
Tập quán: cần khoảng 30 gallon nước/con. Có thể để vào hồ nuôi Pearlscale đá hoặc sỏi, trang trí với những cây thủy sinh mềm. Phải đảm bảo không có vật nhọn trong hồ. Nếu vẩy ngọc trai bị làm hỏng, có thể chúng sẽ không mọc lại được. Không nên nuôi chung Pearlscale với những Goldfish bơi nhanh như Comet, Shubunkin và Wakin.
Nhiệt độ: 18-23°C.
Điều kiện nước: cần nước giàu Ca.
Tầng sống: tầng giữa.
Thức ăn: cho ăn thức ăn nổi và dạng miếng. Tránh tất cả những thực phẩm có thể nở ra có thể gây táo bón cho cá. Có thể cho ăn rau (dưa leo, đậu Hà Lan, rau diếp), tôm, trùn chỉ, daphnia.
Sinh sản: khoảng 900-1000 trứng.

Xuất xứ: Nhật Bản, Trung Quốc
Kích thước: 18-25 cm, chiều dài cơ thể 5,5 cm, chiều cao > 2/3 chiều dài.
Tuổi thọ: trên 20 năm.
Mô tả:
Màu sắc: đốm hoặc kim loại.
Nhiệt độ: 18-23°C, có thể chịu được ánh sáng.
Điều kiện nước: duy trì ở pH 6,5-7,5; dH 4-20.
Tầng sống: khắp nơi.
Thức ăn: nên kết hợp giữa thức ăn khô dạng hạt hay miếng với thức ăn đông lạnh hoặc tươi sống như trùn chỉ.
Sinh sản: khó sinh sản.

9. Cá vàng đầu lân (oranda goldfish):
Xuất xứ: Trung Quốc, Nhật Bản
Kích thước: có thể phát triển đến 15-25 cm, chiều dài cơ thể đạt 5,5 cm. Chiều dài đuôi/ cơ thể = 3/4. Chiều cao cơ thể = 2/3 chiều dài.
Tuổi thọ: trung bình 18 năm.
Mô tả:
Phần đầu phát triển to ở phần trên đầu (vùng sọ) và kém phát triển ở phần má và mang (phần dưới ổ mắt và nắp mang).
Oranda trông giống Veitail nhưng không có đuôi dài như Veitail và có đầu giống Lionhead, nhưng đầu của Oranda không phát triển hết cả 3 phần (phần sọ, phần dưới ổ mắt và nắp mang).
Oranda có một vây lưng và những vây khác theo cặp. Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra.
Màu sắc: Nhiều màu: đỏ, đen, xanh dương, nâu chocolate, đồng, trắng, trắng đốm đỏ, đỏ và đen, đen và trắng. Vẩy có thể mờ hoặc bóng.
Nơi sống: mỗi con Oranda cần 15-20 gallon nước. Khi sinh ra cá chưa có đầu mà phần đầu này sẽ phát triển theo thời gian trong độ tuổi 3 tháng – 2 năm. Thay nước đều đặn và chất lượng nước tốt, thích hợp cần cho sự phát triển của đầu.
Nhiệt độ: Oranda có thể sống tốt ở nhiệt độ 18-23°C. Điều kiện nước duy trì ở 6,5-7,5 và dH trong khoảng 4-20.
Tầng sống: Oranda sống ở tầng giữa, vì thế không nên nuôi chung với Comet hay Shubunkin.
Thức ăn: đa dạng bao gồm thực phẩm dạng viên được ngâm nước trước cho mềm, thực phẩm dạng miếng, rau, tôm, trùn chỉ. Cho một ít cây vào trên mặt nước để Oranda ăn. Tránh sử dụng thực phẩm sống vì chúng có thể gây nhiểm kí sinh. Cho ăn với 30% protein để tăng cường sự phát triển của đầu.
Sinh sản: dễ. Oranda có thể giao phối với Ranchu, Lionhead, Moor và Pearlscale trong hồ kính. Chúng đẻ khoảng 800-1000 trứng/lần.
10. Cá vàng hạc đỉnh hồng (redcap oranda)
Có tất cả các phần màu trắng ngoại trừ phần đầu màu đỏ cherry. Đầu của Redcap Oranda chỉ phát triển ở vùng sọ. Tất cả những đặc tính còn lại là của Oranda. Do màu đỏ ở đầu nên được gọi là Redcap Oranda. Phần đầu của Redcap Oranda dễ bị bám chất bẩn, vi khuẩn, nấm làm đầu bị teo nhỏ.
Thức ăn: đa dạng giống Oranda, tuy nhiên đảm bảo lượng protein cung cấp ít hơn 30%. Các thức ăn tươi sống như tôm biển (sống hoặc đông lạnh), trùn chỉ, Daphnia.

Kích thước: 15-18 cm
Nhiệt độ: 18-22°C.
Phân biệt giới tính: con đực thường nhỏ hơn và thon thả hơn con cái. Trong mùa sinh sản con đực có những gai màu trắng gọi là ống sinh dục trên phần bao quanh mang và đầu. Con cái phần bụng to do mang trứng.
Tầng sống: khắp các tầng nước.
Tiêu chuẩn chọn Redcap Oranda:
Giống Oranda, phần đầu phải có màu đỏ cherry.

11. Cá vàng broadtail moor (Bbroadtail moor goldfish):
Tên khác: Black Dragon Eye, Black Peony.
Xuất xứ: Trung Quốc, Châu Á, Nhật Bản.
Kích thước: tổng chiều dài 25 cm. Chiều dài cơ thể 5,5 cm. Vây đuôi = ¾ chi
ều dài cơ thể. Chiều cao = 2/3 chiều dài cơ thể, vây lưng = 1/3 – 5/8 chiều cao.
Tuổi thọ: trên 20 năm.
Mô tả:
Mắt lồi và chĩa ra 2 hướng ngược nhau. Điểm phân biệt với Telescope là mắt Black Moor tròn và lồi ra nhiều hơn. Celestial có mắt hướng lên còn Moor có mắt hướng ra 2 bên.
Màu sắc: đen.
Tập quán: 20-25 gallon nước. Có thể trồng những cây mềm và đá. Tránh những vật nhọn, cây bằng nhựa có thể gây hại cho mắt.
Nhiệt độ: 18-22°C.
Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20.
Tầng sống: hầu hết ở tầng giữa.
Thức ăn: nên cho ăn hỗn hợp thức ăn viên, miếng, thức ăn đông lạnh (daphnia, tôm, trùn), hỗn hợp tôm và rau (rau diếp, dưa leo, đậu Hà Lan). Quy tắc cơ bản là tránh thức ăn nổi trên mặt nước do mắt chúng ở 2 hướng nên sẽ khó khăn khi tìm thức ăn. Khẩu phần ăn nên chứa 30% protein.
Sinh sản: cá phát triển sau 6-7 tháng. Trưởng thành sau thời gian đó.
Tên khác: Globe-eye Goldfish, Dragon-eye Goldfish.
Xuất xứ: Châu Á, Trung Quốc, Nhật Bản.
Kích thước: chiều dài cơ thể 8 cm. Chiều cao cơ thể > 2/3 chiều dài. Vây đuôi dài ¾ so với chiều dài cơ thể.
Tuổi thọ: 15-20 năm.
Đây là loại cá vàng phổ biến rất nhiều người chơi. Telescope có cơ thể dạng trứng với mắt to, mắt lồi. Mắt có dạng vòm và mở rộng ở phần dưới. Khi mới nở Telescope có mắt bình thường. Một tháng sau khi nở, mắt chúng bắt đầu phát triển lồi ra, sự phát triển này mất khoảng 3 tháng. Một đặc tính khác của Telescope là vây lưng dạng đơn trong khi những vây khác theo từng cặp. Telescope khác với Celestial ở điểm đôi mắt của chúng hướng lên trên.
Màu sắc: đen, cam, trắng, đen và trắng, đỏ và trắng, đốm và 3 màu (đen, đỏ, trắng). Rất hiếm gặp màu nâu chocolate hoặc vẩy màu xanh.
Tập quán: Telescope cần ít nhất 150l nước. Tránh để những vật nhọn hoặc cây nhựa vào hồ có thể làm tổn thương mắt của cá. Ngoài ra, nên quấn miếng bọt biển xung quanh máy lọc để tránh làm tổn thương mắt của nó.
Nhiệt độ: 18-23°C, nên để ánh sáng cao.
Điều kiện nước: duy trì ở pH 6,5-7,5 và dH 4-20.
Tầng sống: tầng giữa.
Thức ăn: rau (rau diếp, dưa leo), thức ăn sống (trùn). Lượng protein trong khẩu phần ăn nên ở mức 30%. Telescope chỉ có thể nhìn thấy thức ăn trong một góc độ nào đó, vì thế nên cho thức ăn từ từ vào cùng một vị trí.
Sinh sản: telescope thuộc loại đẻ trứng rải rác và có quá trình ve vãn thấy rõ. Vì thế, chúng được cho sinh sản dễ dàng. Cá đẻ trên 1000 trứng và nở sau 5-6 ngày.




Mô tả:
Ryukin trông giống một sự pha trộn giữa cá biển và quả banh mềm. Nó có một vây lưng cao và một cặp vây ngực, vây bụng và vây hậu môn. Vây đuôi có thể dài hoặc ngắn, rách tua hoặc như cánh bướm. Đặc điểm phân biệt nhất của Ryukin là phần lưng phát triển cao, phần này càng cao con cá càng có giá trị.

20. Cá vàng tosakin (tosakin goldfish):
Tên khác: Curlytail,
Xuất xứ : Một loại mới được lai tạo bởi người Trung Quốc
Đuôi xòe rất rộng, phổ biến có 3 màu đỏ – trắng, trắng và vàng.
Đặc điểm cá có đuôi gần như lộn ngược, xòe rất rộng và dài, khi
cá có màu đỏ pha màu trắng thì phần màu trắng càng nhiều thì màu đỏ sẽ tươi
hơn, phần màu trắng ít thì màu đỏ biến thành màu vàng.
Sinh sản: là loại khó sinh sản nhất trong các loại cá vàng.
Mô tả:
Vây đuôi là điểm độc đáo nhất của Tosakin. Viền bên trong của
vây đuôi tạo thành mạng với nhau; thùy bên ngoài vểnh lên và hướng về phía đầu.
Vây lưng thường quăn về phía lưng. Tất cả những vây khác ngắn và đi thành từng
cặp.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét